Di chúc là hình thức pháp lý để cá nhân thể hiện ý chí của mình trong việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, không phải mọi bản di chúc đều mặc nhiên có giá trị pháp lý. Trong một số trường hợp, di chúc có thể bị tuyên vô hiệu, dẫn đến việc di sản không được phân chia theo nội dung trong di chúc. Vậy di chúc vô hiệu là gì? Khi nào di chúc bị tuyên vô hiệu? Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH HTL sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Di chúc vô hiệu là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết và di chúc đó hợp pháp. Nếu vi phạm các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức, hoặc được lập trong các tình huống không minh bạch, không tự nguyện, thì di chúc đó có thể bị tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần.
Di chúc vô hiệu là di chúc không có giá trị pháp lý, không thể dùng làm căn cứ để phân chia di sản thừa kế.
Các trường hợp di chúc bị vô hiệu
a) Di chúc không hợp pháp
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt tại thời điểm lập di chúc;
- Tự nguyện lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Di chúc được lập đúng hình thức theo quy định pháp luật.
Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện trên, di chúc có thể bị tuyên vô hiệu.
b) Di chúc bị làm giả, bị ép buộc, lừa dối
Một trong những căn cứ phổ biến khiến di chúc bị vô hiệu là khi có dấu hiệu:
- Di chúc do người khác viết thay hoặc giả mạo chữ ký;
- Người lập di chúc bị người khác ép buộc lập di chúc theo ý muốn của họ;
- Có hành vi gian dối, che giấu thông tin khiến người lập di chúc hiểu sai sự thật.
Đây là trường hợp vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong việc lập di chúc (Điều 630 BLDS).
c) Di chúc không đúng hình thức theo quy định
Luật quy định các hình thức lập di chúc như: di chúc miệng, di chúc viết tay, đánh máy có công chứng hoặc chứng thực, tùy trường hợp cụ thể. Nếu không đáp ứng đúng hình thức, di chúc có thể vô hiệu.
Ví dụ:
- Di chúc viết tay không ghi ngày, tháng, năm;
- Di chúc đánh máy nhưng không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập;
- Di chúc miệng không thực hiện đúng trình tự theo khoản 5 Điều 630 và Điều 631 Bộ luật Dân sự.
d) Người lập di chúc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Chỉ người từ đủ 18 tuổi trở lên, minh mẫn, sáng suốt mới có quyền lập di chúc. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì di chúc do người này lập sẽ bị vô hiệu (trừ khi có điều kiện đặc biệt theo khoản 2 Điều 630 BLDS).
e) Di chúc có nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội
Một di chúc dù được lập đúng hình thức, nhưng nếu nội dung vi phạm quy định pháp luật (ví dụ: để lại tài sản cho người không có quyền hưởng, hoặc định đoạt tài sản không thuộc sở hữu) thì phần đó của di chúc sẽ bị tuyên vô hiệu.
Ví dụ:
- Người lập di chúc để lại tài sản của người khác (không thuộc quyền sở hữu hợp pháp);
- Di chúc có điều kiện trái pháp luật như: “chỉ được hưởng thừa kế nếu ly hôn vợ/chồng”.
Hậu quả pháp lý khi di chúc vô hiệu
Khi di chúc bị tuyên vô hiệu, phần di sản tương ứng sẽ được chia theo pháp luật như trường hợp không có di chúc.
Căn cứ vào Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (vợ/chồng, con, cha mẹ), trừ khi có thỏa thuận khác hoặc các yếu tố loại trừ theo luật.
Ai có quyền yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu?
Bất kỳ người thừa kế hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đều có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố di chúc vô hiệu. Đây thường là căn cứ trong các vụ tranh chấp di sản thừa kế. Thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Dịch vụ tư vấn lập di chúc – giải quyết tranh chấp thừa kế
Việc lập di chúc tưởng chừng đơn giản nhưng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu không đúng quy định. Để tránh di chúc bị vô hiệu, người dân nên:
- Tham khảo luật sư trước khi lập di chúc;
- Lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực rõ ràng;
- Ghi nhận tình trạng sức khỏe, minh mẫn của người lập di chúc;
- Xác minh rõ quyền sở hữu tài sản và người được hưởng.
Công ty Luật TNHH HTL có đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự – thừa kế, sẵn sàng hỗ trợ bạn:
- Soạn thảo và công chứng di chúc đúng quy định pháp luật;
- Đại diện giải quyết tranh chấp liên quan đến hiệu lực di chúc;
- Tư vấn phân chia di sản hợp pháp, tránh tranh chấp giữa các bên.
Bài viết có tham khảo văn bản Bộ Luật Dân sự 2015 trên website Thư viện pháp luật
Tham khảo thêm: https://htllaw.com.vn/xin-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-khi-cu-tru-nhieu-noi