Di chúc là căn cứ pháp lý quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo ý nguyện của người để lại di sản. Trong thực tế, không phải lúc nào người lập di chúc cũng có điều kiện để lập bằng văn bản. Khi tính mạng bị đe dọa, họ có thể lựa chọn di chúc miệng. Vậy pháp luật Việt Nam quy định thế nào về di chúc miệng? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết theo quy định hiện hành.
Khái niệm di chúc miệng
Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng là di chúc được thể hiện bằng lời nói khi người lập di chúc trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Nói cách khác, đây là hình thức di chúc khẩn cấp, nhằm bảo đảm ý chí của người để lại di sản được ghi nhận trong trường hợp không thể thực hiện thủ tục lập di chúc bằng văn bản.
Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp
Để một di chúc miệng có giá trị pháp lý, cần đáp ứng đồng thời các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
Về hoàn cảnh lập di chúc
- Chỉ được lập khi người để lại di sản đang trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa.
- Ví dụ: tai nạn nghiêm trọng, bệnh nặng nguy kịch, thiên tai, chiến tranh…
Về người làm chứng
- Phải có ít nhất 2 người làm chứng chứng kiến việc người để lại di sản thể hiện ý chí miệng của mình.
- Người làm chứng phải đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc diện bị cấm làm chứng (theo Điều 632 BLDS).
Lưu ý về người làm chứng: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (theo Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Về thời hạn ghi chép và chứng thực
- Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tuyên miệng, di chúc phải được công chứng viên hoặc UBND cấp xã chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng.
Nếu quá thời hạn này, di chúc miệng mất hiệu lực.
Thủ tục lập và chứng thực di chúc miệng
Dựa theo quy định pháp luật, có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người lập di chúc miệng tuyên bố ý chí
-
Nội dung di chúc bao gồm: người thừa kế, phần di sản để lại, quyền và nghĩa vụ liên quan.
Bước 2: Người làm chứng ghi chép lại
-
Ghi đầy đủ lời tuyên bố của người lập di chúc.
-
Cùng ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Bước 3: Chứng thực di chúc miệng
-
Trong 5 ngày làm việc, mang bản ghi chép tới tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND xã để chứng thực.
-
Hồ sơ cần có:
-
Bản ghi di chúc miệng
-
Giấy tờ tùy thân của người làm chứng
-
Tài liệu chứng minh tình trạng nguy kịch (nếu có)
-
Bước 4: Lưu trữ và sử dụng di chúc
-
Sau khi chứng thực, di chúc miệng được lưu giữ để làm căn cứ phân chia di sản khi người lập di chúc qua đời.
Thời hạn hiệu lực và các trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ
Theo khoản 4 Điều 630 BLDS:
- Nếu sau 3 tháng kể từ khi lập di chúc miệng, người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Khi đó, nếu muốn, họ cần lập di chúc bằng văn bản.
Ngoài ra, di chúc miệng có thể vô hiệu nếu:
- Không được lập trong tình huống tính mạng bị đe dọa.
- Thiếu số lượng người làm chứng hợp lệ.
- Không được chứng thực trong 5 ngày làm việc.
- Nội dung trái luật, trái đạo đức.
Ưu điểm và hạn chế của di chúc miệng
Ưu điểm:
- Nhanh chóng, phù hợp với tình huống khẩn cấp.
- Bảo đảm ý chí cuối cùng của người để lại di sản vẫn được pháp luật công nhận.
Hạn chế:
- Dễ xảy ra tranh chấp do phụ thuộc vào lời khai của người làm chứng.
- Thời gian hiệu lực ngắn và yêu cầu thủ tục chứng thực chặt chẽ.
Ví dụ thực tế: Tranh chấp di chúc miệng dẫn đến kiện tụng
Tóm tắt vụ việc
Năm 2022, TAND tỉnh X thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế tài sản giữa các anh chị em ruột trong gia đình ông P. Theo trình bày của bà A (con gái cả), trước khi mất 3 ngày, ông P do bệnh nặng đã lập di chúc miệng để lại toàn bộ quyền sử dụng thửa đất 500m² cho bà, với sự chứng kiến của ông B và bà C (hàng xóm). Bà A cho rằng mình đã thực hiện đúng trình tự: người làm chứng ghi lại, ký tên và mang đi chứng thực tại UBND xã trong 4 ngày kể từ khi ông P lập di chúc miệng.
Tuy nhiên, các anh chị em khác phản đối, cho rằng:
- Ông P lúc đó đã lẫn, không minh mẫn.
- Người làm chứng là hàng xóm nhưng thân thiết với bà A nên lời khai thiếu khách quan.
- Không có bằng chứng ghi âm hoặc ghi hình.
Phán quyết của Tòa
Tòa án xác định:
- Ông P đúng là trong tình trạng sức khỏe nguy kịch và không thể lập di chúc bằng văn bản.
- Tuy nhiên, hồ sơ chứng thực của UBND xã cho thấy bản ghi lời di chúc chỉ do một người làm chứng ký tên, còn người thứ hai ký bổ sung sau ngày chứng thực.
- Điều này vi phạm khoản 5 Điều 630 BLDS (yêu cầu ít nhất 2 người làm chứng ký tên hoặc điểm chỉ ngay khi lập di chúc miệng).
Kết quả: Tòa tuyên di chúc miệng vô hiệu, chia di sản theo pháp luật cho tất cả các con của ông P.
Bài học rút ra
- Di chúc miệng rất dễ bị tuyên vô hiệu nếu chỉ cần một chi tiết nhỏ trong trình tự, thời hạn hoặc điều kiện người làm chứng không đúng luật.
- Cần đảm bảo người làm chứng ký tên ngay lập tức và tiến hành chứng thực trong 5 ngày làm việc.
- Nên chọn người làm chứng không có mối quan hệ lợi ích với người thừa kế.
Dịch vụ tư vấn thừa kế của Công ty Luật HTL
Nếu bạn hoặc người thân cần tư vấn lập di chúc miệng, di chúc bằng văn bản, hoặc giải quyết tranh chấp thừa kế, Công ty Luật HTL sẵn sàng hỗ trợ:
- Tư vấn điều kiện hợp pháp của di chúc
- Hỗ trợ thủ tục công chứng, chứng thực
- Đại diện giải quyết tranh chấp thừa kế
Bài viết có tham khảo văn bản Bộ Luật Dân sự 2015 trên website Thư viện pháp luật
Tham khảo thêm bài viết chúng tôi: https://htllaw.com.vn/cac-truong-hop-di-chuc-vo-hieu