Trong thực tiễn xét xử, nhiều người phạm tội sau khi bị kết án đều mong muốn được hưởng án treo để tránh việc chấp hành hình phạt tù giam. Một trong những câu hỏi thường gặp là: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này.
Án treo là gì?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự, án treo là hình phạt tù có thời hạn được hoãn thi hành và thay vào đó, người bị kết án được thử thách trong một thời gian nhất định dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương và gia đình.
Án treo không phải là miễn hình phạt, mà là biện pháp cho người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm mà không cần cách ly khỏi xã hội, khi họ có nhiều tình tiết giảm nhẹ và không còn nguy hiểm cho xã hội đến mức phải chấp hành án tù.
Tội cưỡng đoạt tài sản là gì?
Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội cưỡng đoạt tài sản được quy định như sau:
“Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.”
Theo đó, các khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:
- Khung 01: Phạt tù từ 01 năm – 05 năm khi thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Khung 02: Phạt tù từ 03 năm – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 03: Phạt tù từ 07 năm – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 04: Phạt tù từ 12 năm – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trường hợp người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị xử lý hình sự có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021).
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, tịch thu tài sản, hoặc áp dụng các hình phạt bổ sung khác.
Điều kiện để được hưởng án treo là gì?
Theo Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, án treo là hình phạt tù có thời hạn nhưng không buộc chấp hành tại trại giam, nếu thỏa mãn một số điều kiện nghiêm ngặt:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
📌 Cụ thể, để được hưởng án treo, người phạm tội cần có đủ các điều kiện sau:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm
- Có nhân thân tốt – tức là ngoài lần phạm tội này, chưa có tiền án, tiền sự hoặc đã được xóa án tích, sống tuân thủ pháp luật.
- Có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, trong đó phải có 1 tình tiết tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự (ví dụ: tự nguyện bồi thường, thành khẩn khai báo, phạm tội lần đầu,…).
- Không có tình tiết tăng nặng hoặc nếu có thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn ít nhất 2 tình tiết, và vẫn có 1 tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 1 Điều 51.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội, người phạm tội có khả năng tự cải tạo và không gây nguy hiểm đến an ninh, trật tự xã hội.
Vậy, người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
Có thể được hưởng án treo, nhưng chỉ khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Mức hình phạt tù không vượt quá 03 năm (tức là chỉ thuộc khung hình phạt thứ nhất của Điều 170 BLHS);
- Đáp ứng đủ các điều kiện về nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, nơi cư trú,… như đã nêu ở phần trên.
📌 Lưu ý: Nếu người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt từ 3 năm trở lên, thì không đủ điều kiện xét án treo vì mức án thực tế không được vượt quá 3 năm tù.
Một số tình tiết giảm nhẹ thường gặp
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự, một số tình tiết giảm nhẹ có thể giúp người phạm tội tăng khả năng được hưởng án treo, bao gồm:
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi, người cao tuổi, có hoàn cảnh khó khăn,…
Kết luận: Có thể được hưởng án treo, nhưng không dễ
Mặc dù pháp luật cho phép người phạm tội cưỡng đoạt tài sản được hưởng án treo, nhưng điều này không tự động áp dụng, mà phải dựa trên toàn bộ diễn biến vụ án, thái độ của người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và đánh giá của tòa án.
Dịch vụ tư vấn pháp lý tại HTL Law
Nếu bạn hoặc người thân đang bị truy tố về tội cưỡng đoạt tài sản và mong muốn được tư vấn hướng xin án treo hoặc giảm nhẹ hình phạt, đội ngũ luật sư hình sự tại Công ty Luật TNHH HTL sẽ:
- Phân tích hồ sơ vụ án;
- Đánh giá khả năng được hưởng án treo;
- Hỗ trợ làm đơn trình bày, đơn xin giảm nhẹ hình phạt;
- Đại diện bào chữa tại phiên tòa
Bài viết có sự tham khảo Bộ Luật Hình sự năm 2015
Xem thêm: https://htllaw.com.vn/ngoai-tinh-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong