Trong thực tiễn xét xử, hành vi chiếm đoạt tài sản thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó phổ biến nhất là các hành vi lừa đảo hoặc lợi dụng tín nhiệm. Hai tội danh dễ gây nhầm lẫn nhất trong Bộ luật Hình sự là lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Việc phân biệt rõ ràng giữa hai tội danh này là cần thiết để xác định đúng bản chất hành vi, hướng xử lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Căn cứ pháp lý
- Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025 – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025 – Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Khái niệm pháp lý
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025):
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định… thì bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.”
=> Đây là hành vi dùng thủ đoạn gian dối ngay từ đầu để người có tài sản tự nguyện giao tài sản, sau đó chiếm đoạt.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo khoản 1 Điều 175 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025):
“Người nào vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó,… thì bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.”
=> Đây là hành vi nhận tài sản một cách hợp pháp nhưng sau đó không trả lại mà chiếm đoạt bằng cách bỏ trốn, sử dụng sai mục đích hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ.
Tiêu chí phân biệt hai tội danh
| Tiêu chí | Lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
| Hành vi chiếm đoạt xảy ra khi nào | Trước khi nhận tài sản, có ý định chiếm đoạt từ đầu | Sau khi nhận tài sản hợp pháp, mới nảy sinh ý định chiếm đoạt |
| Thủ đoạn | Gian dối để người khác giao tài sản | Lợi dụng sự tin tưởng, không trả lại tài sản |
| Hình thức giao tài sản | Do bị lừa dối nên giao tài sản | Chủ sở hữu tự nguyện giao tài sản |
| Ý thức chủ quan | Có ý định chiếm đoạt ngay từ đầu | Ban đầu có thể không có ý định chiếm đoạt, nhưng sau đó phát sinh |
| Ví dụ thường gặp | Giả mạo giấy tờ bán đất, lừa chạy việc, lừa góp vốn | Mượn xe không trả, vay tiền rồi bỏ trốn, giữ hộ tài sản rồi bán luôn |
Dấu hiệu pháp lý đặc trưng
Đối với lừa đảo chiếm đoạt tài sản, yếu tố then chốt là hành vi gian dối ngay từ đầu, khiến người bị hại hiểu sai sự thật và tự nguyện giao tài sản. Nếu không có thủ đoạn gian dối hoặc không có yếu tố bị lừa, thì không cấu thành tội này.
Đối với lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, việc chiếm đoạt xảy ra sau khi người phạm tội đã được giao tài sản hợp pháp. Người phạm tội lợi dụng tín nhiệm, có thể hứa hẹn hoàn trả nhưng sau đó dùng tài sản sai mục đích, bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại.
Mức hình phạt theo quy định hiện hành
Mức hình phạt của hai tội danh trên tương tự nhau và được phân theo từng khung dựa trên giá trị tài sản bị chiếm đoạt, cụ thể:
-
Khung cơ bản (khoản 1 Điều 174 và 175): Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm;
-
Khung tăng nặng (khoản 2, 3, 4): Phạt tù từ 2 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt:
- Tài sản trị giá từ 200 triệu đồng trở lên;
- Có tổ chức, tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn…
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Khi xét xử, tòa án có thể cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) nhằm giảm mức hình phạt cho bị cáo, ví dụ:
-
Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm s khoản 1 Điều 51);
-
Tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (điểm b khoản 1 Điều 51);
-
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1 Điều 51);
-
Bị hại có một phần lỗi, chủ động xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo (khoản 2 Điều 51);
-
Bị cáo là người có hoàn cảnh khó khăn, nuôi con nhỏ, phụng dưỡng người già yếu…
Các tình tiết này sẽ được tòa án đánh giá tổng thể khi lượng hình, từ đó có thể quyết định áp dụng mức hình phạt thấp hơn trong khung hoặc miễn, giảm một phần hình phạt nếu đáp ứng điều kiện.
Lưu ý khi xử lý vụ việc
- Việc xác định ý định chiếm đoạt xảy ra trước hay sau khi nhận tài sản là yếu tố then chốt để định tội danh;
- Cần thu thập đầy đủ tài liệu, bằng chứng về các giao dịch, cam kết, thỏa thuận giữa các bên;
- Trường hợp tranh chấp dân sự có dấu hiệu hình sự, có thể đồng thời tiến hành khởi kiện dân sự và tố giác hành vi phạm tội tại cơ quan công an.
Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý tại Công ty Luật TNHH HTL
Nếu bạn hoặc người thân đang là nạn nhân của hành vi chiếm đoạt tài sản và không chắc hành vi đó cấu thành tội lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm, hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH HTL. Chúng tôi có đội ngũ luật sư hình sự dày dạn kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ trợ:
- Tư vấn, phân tích dấu hiệu pháp lý và định hướng xử lý vụ việc;
- Soạn đơn tố giác, đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu khởi tố hình sự;
- Đại diện làm việc với cơ quan công an, viện kiểm sát và tòa án trong suốt quá trình tố tụng.
Bài viết có tham khảo văn bản Bộ luật Hình sự 2015 trên website Thư viện pháp luật
Tham khảo thêm: https://htllaw.com.vn/ly-hon-don-phuong-thu-tuc-moi-nhat-nam-2025