Tình huống thực tế: Bà A hiện đang sinh sống tại Hà Nội và muốn ly hôn với chồng mình. Tuy nhiên, hiện tại chồng đang cư trú ở nước ngoài và bà A không rõ địa chỉ liên hệ chính xác. Bà A chỉ biết nơi cư trú cuối cùng của chồng tại Việt Nam và được biết chồng vẫn giữ liên lạc với người thân trong nước. Trong trường hợp như vậy, Tòa án có giải quyết trường hợp ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài mà không rõ địa chỉ hay không? A cần phải chuẩn bị những gì?
Có thể ly hôn với vợ/chồng ở nước ngoài mà không rõ địa chỉ không?
Pháp luật Việt Nam cho phép đương sự khởi kiện ly hôn với người đang cư trú ở nước ngoài, ngay cả khi chưa xác định được địa chỉ chính xác của họ. Tuy nhiên, để vụ án được thụ lý, người nộp đơn phải chứng minh có cơ sở cho rằng bị đơn vẫn đang tồn tại và có liên hệ tại Việt Nam, chẳng hạn như thông qua người thân, tài khoản mạng xã hội, hoặc các phương tiện liên lạc khác.
Theo Điều 6 và khoản 6 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình. Nếu không cung cấp được các căn cứ chứng minh bị đơn còn liên hệ hoặc địa chỉ ở nước ngoài, Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện, căn cứ khoản 1 Điều 473 BLTTDS 2015:
Điều 473. Yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.
Trường hợp bị đơn có người thân tại Việt Nam nhưng không cung cấp địa chỉ
Trong nhiều trường hợp, thân nhân của người đang ở nước ngoài không hợp tác với Tòa án như không cung cấp địa chỉ hiện tại của bị đơn, không chuyển thông báo, hoặc không phản hồi yêu cầu triệu tập. Khi đó, Tòa án có thể xem xét đây là tình huống bị đơn cố tình giấu địa chỉ hoặc từ chối khai báo.
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 477 BLTTDS 2015, nếu bị đơn ở nước ngoài không rõ địa chỉ, người thân trong nước không hợp tác hoặc từ chối cung cấp thông tin, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và hướng dẫn nguyên đơn có thể:
Yêu cầu thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú;
Hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết (nếu có đủ điều kiện pháp lý).
Trường hợp bị đơn cố tình lẩn tránh và vẫn có liên lạc với người thân
Nếu nguyên đơn có chứng cứ cho thấy bị đơn vẫn giữ liên lạc với gia đình trong nước, nhưng người thân cố tình không cung cấp địa chỉ, Tòa án có thể xem xét tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Trường hợp này, vụ án ly hôn vẫn được giải quyết theo trình tự thông thường mà không bị đình chỉ.
Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi bản án hoặc quyết định cho người thân của bị đơn để họ chuyển tiếp ra nước ngoài. Đồng thời, niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân bị đơn đang cư trú. Điều này đảm bảo bị đơn vẫn có cơ hội sử dụng quyền kháng cáo trong thời hạn 12 tháng theo khoản 3 Điều 479 BLTTDS 2015.
Kết luận
- Nguyên đơn có thể ly hôn với người Việt Nam đang ở nước ngoài, ngay cả khi không biết rõ địa chỉ hiện tại, với điều kiện:
- Có cơ sở chứng minh bị đơn còn liên lạc với người thân tại Việt Nam;
- Có nỗ lực cung cấp chứng cứ và phối hợp với Tòa án trong quá trình xác minh;
- Trường hợp thân nhân không hợp tác, Tòa án sẽ hướng dẫn thủ tục khác như tuyên bố mất tích hoặc tổ chức xét xử vắng mặt tùy theo từng tình huống cụ thể.
Dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật HTL
Việc ly hôn với người ở nước ngoài tiềm ẩn nhiều thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi bạn phải chuẩn bị kỹ hồ sơ, chứng cứ và kiến thức tố tụng. Công ty Luật TNHH HTL cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
- Tư vấn và đánh giá khả năng khởi kiện ly hôn khi không rõ địa chỉ bị đơn;
- Soạn thảo đơn khởi kiện, hỗ trợ thu thập chứng cứ chứng minh liên lạc;
- Đại diện làm việc với Tòa án, thân nhân bị đơn để thúc đẩy giải quyết vụ án;
- Đại diện tranh tụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tòa.
Liên hệ ngay với Luật HTL để được tư vấn miễn phí lần đầu và nhận báo giá trọn gói với nhiều ưu đãi!
Bài viết được biên soạn bởi đội ngũ luật sư Công ty Luật HTL dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tham khảo từ website Thư viện pháp luật và các quy định mới nhất năm 2025. Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Để có tư vấn cụ thể cho tình huống của bạn, vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật HTL.