Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?

Lạm dụng tín nhiệm
Table of Contents

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đang diễn ra ngày càng phổ biến và tinh vi. Vì lòng tham vô đáy, nhiều đối tượng đã lợi dụng sự tin tưởng của người khác để chiếm đoạt tài sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như mượn tài sản rồi bỏ trốn, ký hợp đồng vay mượn giả tạo, chiếm giữ tài sản sau khi được giao… Hành vi này không chỉ gây thiệt hại nghiêm trọng cho người bị hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, làm xói mòn lòng tin trong các quan hệ dân sự và giao dịch hàng ngày. Vậy tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng Công ty Luật HTL tìm hiểu và làm rõ các vấn đề liên quan đến loại tội phạm nêu trên.

Lạm dụng tín nhiệm

1. TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN LÀ GÌ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu là khi chủ thể có hành vi vay, mượn, thuê,…hoặc nhận tài sản của người khác thông qua việc giao kết hợp đồng nhưng sau đó đã nảy sinh ý định chiếm đoạt và đã dùng các thủ đoạn gian dối nhằm biến tài sản này thành của mình. Khi đến thời hạn hợp đồng, họ lẩn trốn hoặc họ cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản cho chủ sở hữu mặc dù có điều kiện chi trả. Hoặc cũng có thể số tài sản đó đã sử dụng vào mục đích sai trái, dẫn đến không còn khả năng trả lại.

2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 

a. Các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Để có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo thì chủ thể thực hiện hành vi phạm tội này phải đáp ứng các yếu tố quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Về chủ thể: Người thực hiện hành vi phạm tội này phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, thì phải từ 16 tuổi trở lên.

Về khách thể: Khác với một số tội phạm có tính chất chiếm đoạt khác như (tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,…) thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không tác động đến tính mạng, sức khỏe, mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, mà ở đây là tài sản hợp pháp của người khác.

Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Nghĩa là mục đích của việc thực hiện hành vi trái pháp luật này là muốn chiếm đoạt phần tài sản của người khác.

Về mặt khách quan: 

  •  Đối với hành vi : người phạm tội đã thực hiện việc chiếm giữ tài sản của người khác một cách hợp pháp thông qua hình thức giao kết hợp đồng vay, mượn, thuê,…tài sản. Trong quá trình đó, người phạm tội đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản này và đã thực hiện các thủ đoạn gian dối, bỏ trốn, hoặc không trả tiền dù có đủ điều kiện. Hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp làm mất khả năng chi trả.
  •  Đối với hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn hoặc mất khả năng chi trả.

Lưu ý là tài sản bị chiếm đoạt phải từ 4.000.000 đồng trở lên. Nếu giá trị tài sản dưới dưới 4.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như: tội Cướp tài sản, tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội Cưỡng đoạt tài sản, tội Cướp giật tài sản, tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội Trộm cắp tài sản, tội Sử dụng mạng máy tính, mạng Viễn thông, phương tiện Điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì mới được xem xét là yếu tố cấu thành tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố đã được phân tích như trên.

b. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? 

Khi có hành vi cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cụ thể như sau:

Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với tính chất phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều này. Đó là tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng kèm theo các điều kiện đã được phân tích phía trên.

Khung 2: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:

  • Phạm tội có tổ chức
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp tại Khoản 3 Điều này nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo Khoản 4 Điều này.

Ngoài ra, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung theo Khoản 5 Điều này bao gồm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hơn nữa, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, trong đó mức phạt cao nhất đối với tội danh này có thể lên đến 20 năm tù.

CÔNG TY LUẬT TNHH HTL – CHUYÊN TƯ VẤN, HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ HÌNH SỰ
✅ Tư vấn quy định pháp luật hình sự
✅ Hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo, đơn yêu cầu khởi tố
✅ Tham gia bào chữa – bảo vệ quyền lợi trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử

Liên hệ ngay để được tư vấn kịp thời! 

Tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015-296661.aspx 

Tham khảo dịch vụ của chúng tôi: https://htllaw.com.vn/

Back to Top
Gọi ngay
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 5074