Tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật Hình sự và mức phạt mới nhất 2025

cố ý gây thương tích
Table of Contents

Tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật Hình sự và mức phạt mới nhất 2025 

Cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi phạm pháp và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tội cố ý gây thương tích là gì, có thể nhận biết qua những dấu hiệu nào, mức phạt tù, phạt tiền ra sao? Hãy cùng Công ty Luật HTL trả lời những câu hỏi này và khám phá thêm những vấn đề có liên quan đến tội cố ý gây thương tích bạn nhé!

cố ý gây thương tích

1. Cố ý gây thương tích là gì?

Cố ý gây thương tích dù chưa được bất kỳ văn bản pháp luật nào giải thích, chúng ta vẫn có thể hiểu khái niệm này dựa trên thực tiễn. Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác, thể hiện qua việc tác động vật lý (đánh, đấm, đá, …) vào cơ thể của nạn nhân nhằm mục đích gây thương tích. 

Ví dụ: Trong lúc tan học, em H (lớp 10) bị bạn cùng lớp là em K chặn đường, dùng gậy đánh liên tiếp vào lưng và chân vì mâu thuẫn cá nhân. Hậu quả là em H bị gãy xương chân, tỷ lệ thương tật là 15%. 

2. Khung hình phạt Tội cố ý gây thương tích năm 2024

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự bao gồm 01 khung hình cơ bản (Khung 1), 04 khung tăng nặng (Khung 2, 3, 4, 5) và hình phạt đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau: 

Khung Mức phạt Hành vi 
Khung 1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Khung 2  Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Khung 3 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều này.
Khung 4 Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều này.
Khung 5 Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Chuẩn bị phạm tội Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

 

3. Cấu thành Tội cố ý gây thương tích

Trong pháp luật hình sự có rất nhiều tội danh được quy định, để xác định một tội danh nhằm xử lý đúng người đúng tội cần căn cứ vào nhiều yếu tố, đặc biệt là xác định các yếu tố cấu thành tội danh đó. Hành vi được coi là Tội cố ý gây thương tích cho người khác nếu đáp ứng đủ các yếu tố sau:

3.1. Chủ thể

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội này là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về các hành vi cố ý gây thương tích cho người khác có mức hình phạt từ 07 năm tù trở lên (tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng); còn lại người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm cố ý gây thương tích. 

3.2. Khách thể

Khách thể của tội cố ý gây thương tích là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.

3.3. Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm: Hành vi tác động trái phép đến thân thể của người khác, trừ trường hợp tác động đến thân thể của người khác trong trường hợp phòng vệ chính đáng, trong phạm vi yêu cầu của tình thế cấp thiết, …

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: thể hiện ở dạng thương tích, tổn hại sức khỏe như là để lại vết thương và được xác định thông qua tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân. Tuy nhiên, không phải bất kỳ mức độ thương tật nào đều xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích mà phải đạt đến một mức độ tổn thương nhất định do luật Hình sự quy định mới chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: là dấu hiệu bắt buộc đối với tội cố gây thương tích.

3.4. Mặt chủ quan

Hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi đánh người gây thương tích của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe cho người khác; song mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có hoặc không sử dụng vũ khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ. Các hành vi cụ thể thường thấy là đánh, đập, đâm, chém, đấm đá, v.v…

Như vậy, để xác định các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích cho người khác cần có những dấu hiệu pháp lý như đã phân tích. 

4. Phạm tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo không? 

Để được hưởng án treo, người phạm tội cố ý gây thương tích phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Điều 65. Án treo

  1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.

Theo đó, việc có được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các tình tiết cụ thể của tòa án xem xét. Nếu mức phạt tù Tòa án tuyên đối với những người phạm tội cố ý gây thương tích không quá 03 năm thì sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo.

Tuy nhiên, người phạm tội sẽ không được hưởng treo nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định như sau:

“Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

  1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
  3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
  4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
  5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
  6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.”

5. Tình tiết tăng nặng hình phạt tội cố ý gây thương tích

Tình tiết tăng nặng tội cố ý gây thương tích là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của tội cố ý gây thương tích tăng lên so với trường hợp bình thường và do đó được coi là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể tình tiết tăng nặng trong tội cố ý gây thương tích vì vậy tình tiết tăng nặng của tội cố ý gây thương tích được áp dụng theo Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự như sau:

“Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

  1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
  2. a) Phạm tội có tổ chức;
  3. b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  5. d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

  1. e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  2. g) Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  4. i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  5. k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  6. l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  7. m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
  8. n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  9. o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  10. p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.”

Như vậy, tội cố ý gây thương tích có các tình tiết như trên thì được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm h

6. Tình tiết giảm nhẹ hình phạt tội cố ý gây thương tích 

Tình tiết giảm nhẹ trong tội cố ý gây thương tích nói riêng hay tình tiết giảm nhẹ nói chung được dùng để xác định mức phạt của các loại tội phạm, thể hiện sự nhân đạo của pháp luật, trong đó tình tiết giảm nhẹ cũng được áp dụng với tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe người khác được quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. 

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, tình tiết giảm nhẹ bao gồm những tình tiết sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”

Lưu ý: Đối với các tình tiết trên mà đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quyết định hình phạt.

Như vậy, người gây thương tích có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ nếu thuộc các trường hợp trên. 

7. Mức phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích

Theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. 

Dịch vụ tư vấn pháp lýCông ty Luật HTL

Công ty Luật HTL hiện cung cấp các dịch vụ chuyên sâu, bao gồm:

  • Tư vấn vụ việc cố ý gây thương tích, từ đánh giá hành vi, xác định mức độ thương tích và vi phạm pháp luật đến đề xuất biện pháp giải quyết.

  • Soạn thảo và xử lý đơn tố cáo, khởi kiện dân sự hoặc hỗ trợ hình sự đối với các đối tượng đã gây thương tích.

  • Phân tích vụ việc mâu thuẫn gia đình, đánh nhau tập thể, bạo lực giao thông hoặc các tình huống tương tự theo quy định pháp luật hiện hành.

  • Hỗ trợ giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, hòa giải hoặc thương lượng bồi thường thiệt hại.

  • Theo dõi tiến trình tố tụng, đại diện cho thân chủ tham gia tại các cơ quan điều tra, công an, tòa án nếu cần.

🔖 Liên hệ HTL để nhận tư vấn bảo mật, cá nhân hóa và toàn diện theo từng vụ việc cụ thể.

Tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015-296661.aspx 

Thảm khảo thêm bài viết của chúng tôi: https://htllaw.com.vn/

Back to Top
Gọi ngay
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 5074